Quy định về việc thực hiện báo cáo quan trắc môi trường định kỳ

Quy định về việc thực hiện báo cáo quan trắc môi trường định kỳ

Quy định về việc thực hiện báo cáo quan trắc môi trường định kỳ được đưa ra bởi Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, đánh dấu một bước quan trọng trong việc củng cố hệ thống quản lý và theo dõi chất lượng tài nguyên. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh mà nhận thức về việc bảo vệ môi trường và bảo tồn tài nguyên đất, nước, và không khí ngày càng được nhấn mạnh và đánh giá cao.

1. Mục tiêu quan trắc môi trường định kỳ

Mục tiêu của quan trắc môi trường định kỳ là cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường trên quy mô quốc gia. Các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường của từng trọng điểm được quan trắc để phục vụ các yêu cầu tức thời của các cấp quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Cảnh báo kịp thời các diễn biến bất thường hay các nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường. Xây dựng các dữ liệu về chất lượng môi trường phục vụ việc lưu trữ, cung cấp và trao đổi thông tin trong phạm vi quốc gia.

Quan trắc môi trường định kỳ phục vụ việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường

2. Đối tượng thực hiện báo cáo quan trắc môi trường định kỳ

Đối tượng thực hiện lập báo cáo quan trắc môi trường định kỳ được áp dụng cho một loạt các tổ chức và cá nhân, bao gồm cả cơ quan nhà nước và các đơn vị tư nhân, trong và ngoài nước, tham gia thực hiện nhiều chương trình quan trắc môi trường quan trọng trên địa bàn Việt Nam. Điều này bao gồm:

  • Cơ quan Nhà nước: Bao gồm các cơ quan quản lý môi trường tại cấp Trung ương và địa phương, có trách nhiệm thực hiện chương trình quan trắc môi trường quốc gia và các chương trình quan trắc tại cấp tỉnh, thành phố.
  • Tổ chức: Các tổ chức nghiên cứu, giáo dục, các tổ chức phi chính phủ tham gia quan trắc môi trường trong khu vực, bao gồm cả khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp.
  • Cá nhân: Các cá nhân, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất, kinh doanh, và dịch vụ, cũng có trách nhiệm thực hiện quan trắc môi trường tại cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh của họ.
  • Đối tác quốc tế: Các tổ chức và cá nhân quốc tế hợp tác với Việt Nam trong các chương trình quan trắc môi trường, cũng cần tham gia vào quá trình lập báo cáo.

Chú ý: Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ viết theo TT 43/2015/TT/BTNMT

3. Các chỉ tiêu quan trắc môi trường định kỳ

Quan trắc môi trường định kỳ đặc biệt quan tâm đến nhiều khía cạnh quan trọng, bao gồm:

  • Quan trắc khí thải

Đo lường lượng khí thải từ các nguồn đa dạng như nhà máy, xưởng sản xuất, phương tiện giao thông.

Xác định hàm lượng các chất gây ô nhiễm như SO2, NOx, CO2, các hợp chất hữu cơ.

  • Quan trắc nước thải

Đo lượng nước thải, xác định thành phần hóa học của nước thải từ các nguồn khác nhau như công nghiệp và hộ gia đình.

Giám sát chất lượng nước thải theo các tiêu chí môi trường.

  • Quan trắc nước mặt

Đo mực nước mặt các dòng sông, hồ, các nguồn nước khác để theo dõi sự biến động và tình trạng nguồn nước.

  • Quan trắc môi trường làm việc

Xác định mức độ ô nhiễm không khí trong các khu vực làm việc, đặc biệt là nơi có khả năng phát sinh hơi khí độc hại.

Kiểm soát và đánh giá mức độ an toàn của môi trường làm việc.

  • Quan trắc môi trường xung quanh

Chọn các thông số quan trắc phù hợp như chất lượng không khí, mức độ tiếng ồn, và các chỉ tiêu môi trường khác tùy thuộc vào mục tiêu cụ thể của chương trình.

Đo đạc các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và xác định tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường.

4. Tần suất thực hiện quan trắc môi trường định kỳ

Quan trắc môi trường định kỳ được thực hiện theo các chuẩn mức tần suất nhất định, dựa trên quy mô của cơ sở, nhằm đảm bảo tính chất đặc biệt của từng loại hoạt động và tác động của chúng đến môi trường. Theo quy định:

  • Đối với cơ sở quy mô tương đương với đối tượng quy định tại Phụ lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP: Tần suất quan trắc là 3 tháng/1 lần. Đây là một chuẩn mực được áp dụng cho các cơ sở có quy mô nhất định, như được quy định cụ thể tại Phụ lục II của Nghị định 18/2015/NĐ-CP.
  • Đối với cơ sở có quy mô tương đương với đối tượng quy định tại Phụ lục 5.1 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT: Tần suất quan trắc là 6 tháng/1 lần. Điều này áp dụng cho các cơ sở có quy mô và đặc điểm tương ứng với nhóm được quy định tại Phụ lục 5.1 của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT.

Những chuẩn mực về tần suất quan trắc được thiết lập nhằm đảm bảo rằng các hoạt động sản xuất và kinh doanh đều được giám sát đúng cách, dựa trên quy mô và tính chất cụ thể của từng cơ sở. Điều này nhằm đảm bảo rằng thông tin thu thập từ quan trắc là đầy đủ và chính xác, giúp đánh giá và quản lý tác động của chúng đến môi trường.

5. Lời kết

Trên đây là các thông tin chia sẻ về quy định về báo cáo quan trắc môi trường định kỳ. Chúng tôi hy vọng rằng bài viết đã mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích, giúp bạn dễ dàng lên kế hoạch và triển khai quy trình quan trắc môi trường một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chugai Technos là đơn vị thực hiện dịch vụ quan trắc môi trường theo yêu cầu của khách hàng, chúng tôi có đội ngũ kỹ thuật được đào tạo bài bản, có chuyên môn cao. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường, chúng tôi tự tin luôn mang đến những sản phẩm, dịch vụ chất lượng nhất.

Nếu Quý khách hàng có nhu cầu quan trắc môi trường, hãy gọi ngay đến Hotline: 0909-714-566 hoặc để lại thông tin TẠI ĐÂY  để Chugai Technos nhanh chóng liên hệ để giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ.

Share this post