Chưa được phân loại

Quy định về việc thực hiện báo cáo quan trắc môi trường định kỳ

Quy định về việc thực hiện báo cáo quan trắc môi trường định kỳ được đưa ra bởi Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, đánh dấu một bước quan trọng trong việc củng cố hệ thống quản lý và theo dõi chất lượng tài nguyên. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh mà nhận thức về việc bảo vệ môi trường và bảo tồn tài nguyên đất, nước, và không khí ngày càng được nhấn mạnh và đánh giá cao.

1. Mục tiêu quan trắc môi trường định kỳ

Mục tiêu của quan trắc môi trường định kỳ là cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường trên quy mô quốc gia. Các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường của từng trọng điểm được quan trắc để phục vụ các yêu cầu tức thời của các cấp quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Cảnh báo kịp thời các diễn biến bất thường hay các nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường. Xây dựng các dữ liệu về chất lượng môi trường phục vụ việc lưu trữ, cung cấp và trao đổi thông tin trong phạm vi quốc gia.

Quan trắc môi trường định kỳ phục vụ việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường

2. Đối tượng thực hiện báo cáo quan trắc môi trường định kỳ

Đối tượng thực hiện lập báo cáo quan trắc môi trường định kỳ được áp dụng cho một loạt các tổ chức và cá nhân, bao gồm cả cơ quan nhà nước và các đơn vị tư nhân, trong và ngoài nước, tham gia thực hiện nhiều chương trình quan trắc môi trường quan trọng trên địa bàn Việt Nam. Điều này bao gồm:

  • Cơ quan Nhà nước: Bao gồm các cơ quan quản lý môi trường tại cấp Trung ương và địa phương, có trách nhiệm thực hiện chương trình quan trắc môi trường quốc gia và các chương trình quan trắc tại cấp tỉnh, thành phố.
  • Tổ chức: Các tổ chức nghiên cứu, giáo dục, các tổ chức phi chính phủ tham gia quan trắc môi trường trong khu vực, bao gồm cả khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp.
  • Cá nhân: Các cá nhân, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất, kinh doanh, và dịch vụ, cũng có trách nhiệm thực hiện quan trắc môi trường tại cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh của họ.
  • Đối tác quốc tế: Các tổ chức và cá nhân quốc tế hợp tác với Việt Nam trong các chương trình quan trắc môi trường, cũng cần tham gia vào quá trình lập báo cáo.

Chú ý: Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ viết theo TT 43/2015/TT/BTNMT

3. Các chỉ tiêu quan trắc môi trường định kỳ

Quan trắc môi trường định kỳ đặc biệt quan tâm đến nhiều khía cạnh quan trọng, bao gồm:

  • Quan trắc khí thải

Đo lường lượng khí thải từ các nguồn đa dạng như nhà máy, xưởng sản xuất, phương tiện giao thông.

Xác định hàm lượng các chất gây ô nhiễm như SO2, NOx, CO2, các hợp chất hữu cơ.

  • Quan trắc nước thải

Đo lượng nước thải, xác định thành phần hóa học của nước thải từ các nguồn khác nhau như công nghiệp và hộ gia đình.

Giám sát chất lượng nước thải theo các tiêu chí môi trường.

  • Quan trắc nước mặt

Đo mực nước mặt các dòng sông, hồ, các nguồn nước khác để theo dõi sự biến động và tình trạng nguồn nước.

  • Quan trắc môi trường làm việc

Xác định mức độ ô nhiễm không khí trong các khu vực làm việc, đặc biệt là nơi có khả năng phát sinh hơi khí độc hại.

Kiểm soát và đánh giá mức độ an toàn của môi trường làm việc.

  • Quan trắc môi trường xung quanh

Chọn các thông số quan trắc phù hợp như chất lượng không khí, mức độ tiếng ồn, và các chỉ tiêu môi trường khác tùy thuộc vào mục tiêu cụ thể của chương trình.

Đo đạc các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và xác định tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường.

4. Tần suất thực hiện quan trắc môi trường định kỳ

Quan trắc môi trường định kỳ được thực hiện theo các chuẩn mức tần suất nhất định, dựa trên quy mô của cơ sở, nhằm đảm bảo tính chất đặc biệt của từng loại hoạt động và tác động của chúng đến môi trường. Theo quy định:

  • Đối với cơ sở quy mô tương đương với đối tượng quy định tại Phụ lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP: Tần suất quan trắc là 3 tháng/1 lần. Đây là một chuẩn mực được áp dụng cho các cơ sở có quy mô nhất định, như được quy định cụ thể tại Phụ lục II của Nghị định 18/2015/NĐ-CP.
  • Đối với cơ sở có quy mô tương đương với đối tượng quy định tại Phụ lục 5.1 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT: Tần suất quan trắc là 6 tháng/1 lần. Điều này áp dụng cho các cơ sở có quy mô và đặc điểm tương ứng với nhóm được quy định tại Phụ lục 5.1 của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT.

Những chuẩn mực về tần suất quan trắc được thiết lập nhằm đảm bảo rằng các hoạt động sản xuất và kinh doanh đều được giám sát đúng cách, dựa trên quy mô và tính chất cụ thể của từng cơ sở. Điều này nhằm đảm bảo rằng thông tin thu thập từ quan trắc là đầy đủ và chính xác, giúp đánh giá và quản lý tác động của chúng đến môi trường.

5. Lời kết

Trên đây là các thông tin chia sẻ về quy định về báo cáo quan trắc môi trường định kỳ. Chúng tôi hy vọng rằng bài viết đã mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích, giúp bạn dễ dàng lên kế hoạch và triển khai quy trình quan trắc môi trường một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chugai Technos là đơn vị thực hiện dịch vụ quan trắc môi trường theo yêu cầu của khách hàng, chúng tôi có đội ngũ kỹ thuật được đào tạo bài bản, có chuyên môn cao. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường, chúng tôi tự tin luôn mang đến những sản phẩm, dịch vụ chất lượng nhất.

Nếu Quý khách hàng có nhu cầu quan trắc môi trường, hãy gọi ngay đến Hotline: 0909-714-566 hoặc để lại thông tin TẠI ĐÂY  để Chugai Technos nhanh chóng liên hệ để giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ.

Quy định quan trắc môi trường không khí xung quanh

Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và sự phát triển kinh tế ngày càng gia tăng gây ảnh hưởng đáng kể đối với chất lượng môi trường không khí xung quanh chúng ta. Quan trắc môi trường không khí xung quanh trở thành một công cụ quan trọng để xác định chất lượng không khí. Mọi đơn vị đều phải tuân thủ quy định quan trắc môi trường không khí xung quanh. Theo dõi bài viết dưới đây của Chugai Technos Việt Nam để biết thêm thông tin chi tiết.

Mục tiêu quan trắc môi trường không khí xung quanh

Mục tiêu của việc quan trắc môi trường không khí xung quanh là đánh giá và đảm bảo chất lượng không khí để bảo vệ sức khỏe của con người và duy trì sự cân bằng của hệ thống sinh thái. Cụ thể, mục tiêu của quan trắc môi trường không khí bao gồm:

1. Bảo vệ sức khỏe cộng đồng

  • Đánh giá mức độ ô nhiễm không khí để đảm bảo rằng các mức chất lượng không khí không vượt quá ngưỡng an toàn được đề xuất bởi các tổ chức y tế và môi trường.
  • Cảnh báo người dân về các mức độ ô nhiễm không khí cao và cung cấp hướng dẫn để bảo vệ sức khỏe.

Môi trường không khí đang trở nên ô nhiễm nghiêm trọng

2. Bảo vệ môi trường

  • Đánh giá tác động của ô nhiễm không khí đối với các hệ thống sinh thái, thực vật, động vật và nguồn nước.
  • Giúp xác định các nguồn gây ô nhiễm để có thể áp dụng các biện pháp kiểm soát và giảm thiểu tác động đến môi trường tự nhiên.

3. Đối phó với biến đổi khí hậu

  • Theo dõi các khí thải khí hậu như khí CO2 và metan để đánh giá ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu và xác định các nguồn gây ra sự biến đổi này.
  • Xác định các biện pháp giảm thiểu khí thải để đóng góp vào nỗ lực giảm lượng khí nhà kính toàn cầu.

4. Nâng cao nhận thức cộng đồng

  • Tăng cường nhận thức và hiểu biết của cộng đồng về ô nhiễm không khí và tác động của nó đối với sức khỏe và môi trường.
  • Thúc đẩy ý thức về việc giữ gìn môi trường và thay đổi hành vi để giảm thiểu tác động tiêu cực lên không khí.

5. Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển

  • Cung cấp dữ liệu quan trắc cho các nghiên cứu khoa học về ô nhiễm không khí và các phương pháp giảm thiểu.
  • Hỗ trợ việc phát triển công nghệ và giải pháp mới để giảm ô nhiễm không khí và cải thiện chất lượng không khí.
  • Quan trắc môi trường không khí không chỉ cần thiết để theo dõi tình hình hiện tại, mà còn để định hình chính sách và biện pháp tương lai, nhằm mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm không khí và bảo vệ sức khỏe của cộng đồng và môi trường tự nhiên.

6. Thông số quan trắc môi trường không khí xung quanh

  • Thông số đo tại hiện trường: Nhiệt độ, Độ ẩm, Tốc độ gió, Bức xạ mặt trời, Áp suất
  • Thông số khác: CO2, NO2, SO2, CO, O3, Bụi lơ lửng, Bụi tổng số

7. Tần suất quan trắc môi trường không khí xung quanh

Đối với các đơn vị quy mô tương đương với đối tượng được quy định chi tiết ở Phụ lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015, tần suất và thời gian quan trắc ít nhất là 3 tháng/lần.

Đối với các đơn vị có quy mô tương đương với đối tượng được quy định chi tiết ở Phụ lục 5.1 Thông tư 27/2015/TT-BTNMT, tần suất và thời gian quan trắc ít nhất là 6 tháng/lần.

8. Kế hoạch quan trắc môi trường không khí xung quanh

  • Lập danh sách kỹ thuật viên thực hiện quan trắc môi trường không khí xung quanh và phân công nhiệm vụ cho từng người.
  • Chuẩn bị danh mục dụng cụ, thiết bị và hóa chất cần thiết cho từng đợt quan trắc.
  • Đảm bảo trang thiết bị bảo hộ để đảm bảo an toàn cho những người thực hiện quan trắc môi trường.

9. Vị trí quan trắc môi trường không khí xung quanh

Xác định vị trí quan trắc môi trường không khí xung quan với các yếu tố như điều kiện thời tiết (nhiệt độ, tốc độ gió, hướng gió và bức xạ mặt trời) và điều kiện địa hình (địa hình thông thoáng, thuận tiện).

10. Phương pháp quan trắc môi trường không khí

Lấy mẫu và đo tại hiện trường hoặc khu vực cần quan trắc. Phương pháp lấy mẫu cho từng thông số sẽ được quy định chi tiết trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.

Tiến hành phân tích trong phòng thí nghiệm, sử dụng các phương pháp được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Sau đó, thực hiện các bước xử lý kết quả quan trắc môi trường không khí như kiểm tra lại kết quả, phân tích mẫu, so sánh với các tiêu chuẩn liên quan và cuối cùng là cấp kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh.

11. Xử lý kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh

Xử lý kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh bao gồm một số bước chính như sau:

Bước 1: Trước hết, chúng ta tiến hành kiểm tra và phân tích mẫu thu thập từ quan trắc môi trường.

Bước 2: Sau đó, dựa trên số lượng và đặc điểm của các mẫu, chúng ta sử dụng các phương pháp thống kê để tính toán giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị trung bình và xác định các giá trị vượt quá ngưỡng chuẩn.

Bước 3: Tiếp theo, chúng ta so sánh kết quả đã kiểm tra được với các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng. Qua việc đối chiếu này, chúng ta đánh giá được chất lượng của kết quả quan trắc môi trường đã thu thập.

Bước 4: Cuối cùng, dựa trên các phân tích và so sánh, chúng ta cấp kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh. Đây là bước quan trọng nhằm cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy về chất lượng không khí cho cộng đồng và các bên liên quan.

Trên đây là những thông tin chia sẻ về quy định quan trắc môi trường không khí xung quanh. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết đã mang lại những thông tin hữu ích, giúp bạn dễ dàng lên kế hoạch và thực hiện quy trình quan trắc một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chugai Technos thực hiện dịch vụ quan trắc môi trường không khí xung quanh theo yêu cầu của khách hàng, chúng tôi có đội ngũ kỹ thuật được đào tạo bài bản, có chuyên môn cao. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường, chúng tôi tự tin luôn mang đến những sản phẩm, dịch vụ chất lượng nhất.

Nếu Quý khách hàng có nhu cầu quan trắc môi trường không khí xung quanh, hãy gọi ngay đến Hotline: 0909-714-566 hoặc để lại thông tin TẠI ĐÂY để Chugai Technos nhanh chóng liên hệ để giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ.

Dịch vụ phân tích thành phần vật chất EDX/EDS

1. Phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX/EDS)

Phổ tán xạ năng lượng tia X hay phổ tán sắc năng lượng (Energy-Dispersive X-ray Spectroscopy – EDX/EDS) là kỹ thuật phân tích thành phần hóa học của vật rắn dựa vào việc ghi lại phổ tia X phát ra từ vật rắn do tương tác với các bức xạ (mà chủ yếu là chùm điện tử có năng lượng cao trong các kính hiển vi điện tử).

2. Nguyên lý của EDX

Sơ đồ nguyên lý của hệ ghi nhận tín hiệu phổ EDX trong TEM.

Kỹ thuật EDX chủ yếu được thực hiện trong các kính hiển vi điện tử ở đó, ảnh vi cấu trúc vật rắn được ghi lại thông qua việc sử dụng chùm điện tử có năng lượng cao tương tác với vật rắn. Khi chùm điện tử có năng lượng lớn được chiếu vào vật rắn, nó sẽ đâm xuyên sâu vào nguyên tử vật rắn và tương tác với các lớp điện tử bên trong của nguyên tử. Tương tác này dẫn đến việc tạo ra các tia X có bước sóng đặc trưng tỉ lệ với nguyên tử số (Z) của nguyên tử theo định luật Mosley:

Tần số tia X phát ra là đặc trưng với nguyên tử của mỗi chất có mặt trong chất rắn. Việc ghi nhận phổ tia X phát ra từ vật rắn sẽ cho thông tin về các nguyên tố hóa học có mặt trong mẫu đồng thời cho các thông tin về tỉ phần các nguyên tố này.

3. Lĩnh vực ứng dụng

  • Nghiên cứu cấu trúc và tính chất của vật liệu mới, cũng như phát hiện các khuyết tật và chất tạp chất trong vật liệu.
  • Kỹ thuật xây dựng: Phân tích thành phần của bê tông, xi măng, gạch và các vật liệu xây dựng khác để đảm bảo chất lượng và độ bền của công trình.
  • Phân tích cấu trúc thành phần kim loại/ hợp kim đá quý trên đồ trang sức.
  • Phân tích/ kiểm tra khuyết tật, lỗi, độ dày, thành phần cấu trúc trong các bo mạch vi điện tử.
  • Phân tích thành phần hóa học của các lớp sơn và lớp phủ để đảm bảo chất lượng và độ bền cũng như phát triển các sản phẩm mới có tính năng ưu việt.
  • Nghiên cứu ăn mòn kim loại các kết cấu.
  • Phân tích vật liệu phủ nano.

4. Vì sao nên chọn Dịch vụ phân tích thành phần mẫu kim loại EDX/EDS của chúng tôi?

  – Độ chính xác cao. Mẫu được phân tích bằng hệ thống phòng lab có độ chính xác cao hiện nay trên thị trường.

  – Độ tin cậy cao. Chúng tôi sở hữu bộ mẫu chuẩn có chứng chỉ (CRM) đầy đủ mọi mác vật liệu để hiệu chuẩn máy trước mỗi ca phân tích. Đồng thời phân tích đối chứng mẫu CRM với mẫu của khách hàng để đảm bảo độ tin cậy cao nhất.

  – Phân tích nhanh chóng, hiệu quả, đặc biệt không phá hủy, gây hại đến mẫu sau kiểm tra. Các mẫu phân tích hợp kim có thể là rắn, lỏng, bột.

  – Nhanh chóng. Quý khách hàng chỉ cần gửi mẫu qua đường chuyển phát nhanh cho chúng tôi. Ngay sau khi nhận được mẫu chúng tôi tiến hành phân tích mẫu ngay. Kết quả được trả lại cho khách hàng qua Email và/hoặc Fax và đường chuyển phát nhanh sau đó.

  – Tiện lợi. Quý khách hàng không cần phải mang mẫu đến nơi, không phải làm các thủ tục rườm rà phức tạp, chi phí cạnh tranh.

5. Các dự án công ty đã thực hiện

  • Hình ảnh mẫu và kết quả phân tích kết hợp SEM – EDX/EDS mẫu than trong ống khói lò hơi.

  • Hình ảnh mẫu và kết quả phân tích kết hợp SEM – EDX/EDS mẫu gạch xây dựng.

  • Hình ảnh mẫu và kết quả phân tích EDX/EDS mẫu bụi trong đường ống thải

  • Phân tích SEM-EDS mặt cắt ngang của các mẫu bị ăn mòn nóng; (a) aluminide đơn giản, (b) Ni biến tính, (c) Ni-Co biến tính, (d) lập bản đồ EDS được thực hiện trên (a), (e) lập bản đồ EDS được thực hiện trên (c), (f và g) phân tích EDS từ các điểm được đánh dấu trong (b).

  • Phân tích phổ tán xạ năng lượng (EDS) và nhiễu xạ tia X (XRD) của nanocomposite từ tính phủ bạc (Ag-MNP). Ảnh TEM của Ag-MNP được thể hiện trong (A). Bản đồ EDS của Ag-MNP cho thấy sự phân bố sắt, oxy và bạc trong các ảnh chụp vi mô (B–D), tương ứng. Phổ EDS cho thấy các thành phần chính (sắt, oxy và bạc) của Ag-MNP (E). Phân tích mẫu nhiễu xạ tia X (XRD) của Ag-MNP chỉ ra sự hiện diện của bạc, Magnetite (Fe3O4) và Goethite (FeO2) trong Ag-MNP (F).

Nếu Quý khách hàng có nhu cầu phân tích cấu trúc và thành phần vật chất, hãy gọi ngay đến Hotline: 0909-714-566 hoặc để lại thông tin TẠI ĐÂY để Chugai Technos nhanh chóng liên hệ để giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ.

Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 11/6/2024 ban hành Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ozon, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát.

Việt Nam là một trong những quốc gia sớm phê chuẩn tham gia Công ước Vienna về bảo vệ tầng ô-dôn, Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn từ năm 1994. Là thành viên có trách nhiệm, Việt Nam đã tích cực triển khai các hoạt động quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn và từng bước hoàn thiện thể chế, chính sách để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kiểm soát, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính.

Các chất làm suy giảm tầng ô-dôn và sản phẩm, thiết bị có chứa hoặc sản xuất từ các chất này đã bị cấm sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ gồm có: Bromochloromethane, Carbon tetrachloride (CTC), Chlorofluorocarbon (CFC), Halon, Hydrobromofluorocarbon (HBFC), Methyl chloroform. Nhiều chất khác được kiểm soát có điều kiện như Methyl bromide chỉ nhập khẩu theo giấy phép cho mục đích khử trùng và kiểm dịch hàng xuất khẩu, các chất Hydrochlorofluorocarbon (HCFC) chỉ nhập khẩu theo hạn ngạch được phân bổ theo lộ trình quy định và dừng nhập khẩu, xuất khẩu từ năm 2040, các chất Hydrofluorocarbon (HFC) – chất gây hiệu ứng nhà kính chỉ nhập khẩu theo hạn ngạch được phân bổ theo lộ trình quy định từ năm 2024.

Năm 2019, Việt Nam đã phê duyệt Bản sửa đổi, bổ sung Kigali thuộc Nghị định thư Montreal nhằm mục tiêu không tăng lượng tiêu thụ, sản xuất các chất HFC kể từ năm 2024 so với mức tiêu thụ cơ sở và thực hiện giảm dần theo lộ trình, tiến tới giảm đến 80% lượng tiêu thụ các chất HFC từ năm 2045. Cùng với việc tham gia các điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn, Việt Nam cũng đã tham gia Liên minh Tăng cường hiệu quả làm mát do Chương trình Môi trường Liên hợp quốc khởi xướng, tham gia Sáng kiến quản lý vòng đời các chất Fluorocarbon do Nhật Bản khởi xướng và tham gia Cam kết làm mát toàn cầu để cùng cộng đồng quốc tế thực hiện các mục tiêu giảm phát thải toàn cầu thông qua các hoạt động làm mát bền vững.

Triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 06/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn, ngày 11/6/2024 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát tại Quyết định số 496/QĐ-TTg.

Đến năm 2045 giảm phát thải 11,2 triệu tấn CO2

Kế hoạch đề ra mục tiêu quản lý, loại trừ hiệu quả các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát theo lộ trình thực hiện Nghị định thư Montreal thông qua chuyển đổi công nghệ và sử dụng các chất có giá trị tiềm năng làm nóng lên toàn cầu thấp hoặc bằng “0”, triển khai các giải pháp làm mát bền vững, phấn đấu đến năm 2045 giảm phát thải 11,2 triệu tấn CO2 tương đương (CO2tđ) từ hoạt động loại trừ các chất được kiểm soát. Kế hoạch cũng đề ra các mục tiêu cụ thể và lộ trình thực hiện đến năm 2045.

Về quản lý, loại trừ các chất được kiểm soát: Thực hiện tốt cam kết không sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ các chất; sản phẩm, thiết bị có chứa hoặc sản xuất từ các chất Bromochloromethane, CTC, CFC, Halon, HBFC, Methyl chloroform, HCFC 141b và HCFC-141b trộn sẵn trong polyol; không nhập khẩu và xuất khẩu các chất HCFC khác từ năm 2040. Chỉ nhập khẩu, sử dụng chất Methyl bromide cho mục đích khử trùng và kiểm dịch hàng xuất khẩu. Giảm dần lượng tiêu thụ các chất HFC và duy trì ở mức 20% lượng tiêu thụ cơ sở từ năm 2045.

Về quản lý sản phẩm, thiết bị sử dụng các chất HCFC và HFC theo giá trị tiềm năng làm nóng lên toàn cầu (GWP): Sản phẩm, thiết bị được sản xuất, nhập khẩu sử dụng các chất được kiểm soát có GWP được giảm theo lộ trình nêu tại mục III của nội dung Kế hoạch. Cải thiện hiệu suất năng lượng trung bình của thiết bị sản xuất và nhập khẩu sử dụng chất được kiểm soát vào năm 2030 phấn đấu đạt 50% so với năm 2022.

Về quản lý vòng đời các chất được kiểm soát: Các kỹ thuật viên thực hiện hoạt động lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm, thiết bị có chứa các chất được kiểm soát có văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận phù hợp theo quy định. Các chất được kiểm soát được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng và tái chế đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, sau khi tái chế nếu không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật sẽ được xử lý để tiêu hủy theo quy định. Phổ biến và nhân rộng các mô hình về cơ chế tạo tín chỉ các-bon từ hoạt động tái chế và xử lý các chất được kiểm soát.

Về làm mát bền vững: Các yêu cầu về giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị và chống chịu với nắng nóng cực đoan được nghiên cứu, lồng ghép trong các chương trình phát triển đô thị cấp quốc gia, cấp tỉnh, kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của quốc gia và từng địa phương, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch chuyên ngành có liên quan của tỉnh. Hoạt động làm mát bền vững được triển khai thực hiện tại các đô thị đặc biệt, đô thị loại I và loại II. Các công trình xây dựng mới đạt chứng nhận công trình xanh, công trình hiệu quả năng lượng trong thiết kế, xây dựng và vận hành; tòa nhà xây dựng mới đạt tiêu chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, xây dựng đáp ứng mức cân bằng về năng lượng (NZEB); tăng diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị. Phổ biến và nhân rộng các mô hình về làm mát bền vững, mô hình kinh doanh dịch vụ làm mát tại các khu đô thị, khu dân cư, tòa nhà văn phòng, thương mại và công trình công cộng.

6 nhóm nhiệm vụ, giải pháp

Kế hoạch đề ra lộ trình cụ thể thực hiện theo từng giai đoạn đối với các nhóm đối tượng, nêu rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp, các doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động liên quan đến các chất được kiểm soát để đạt được các mục tiêu đề ra.

Các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch gồm có 06 nhóm: i) Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách; ii) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; iii) Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; iv) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức; v) Hợp tác song phương và đa phương, huy động nguồn lực; vi) Giám sát, đánh giá. Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa, nguồn huy động từ các Quỹ (Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ Bảo vệ môi trường và Quỹ Đầu tư phát triển cấp tỉnh), tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định. Khuyến khích huy động hợp tác hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, đối tác phát triển, các định chế tài chính trong nước, quốc tế, khu vực tư nhân và thông qua cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon để triển khai thực hiện.

Việc tích hợp nội dung quản lý bảo vệ tầng ô-dôn, các chất được kiểm soát theo Nghị định thư Montreal và các hoạt động làm mát bền vững là điểm tích cực của Việt Nam nhằm triển khai thực hiện đồng bộ các cam kết quốc tế, sáng kiến ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tầng ô-dôn và làm mát bền vững mà Việt Nam tham gia là thành viên, đóng góp hiệu quả vào thực hiện nỗ lực ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.

Nguồn: Cục Biến đổi khí hậu

Nếu Quý khách hàng cần thêm thông tin chi tiết liên quan đến thực hiện kiểm kê khí nhà kính, hãy gọi ngay đến Hotline: 0909-714-566 hoặc để lại thông tin TẠI ĐÂY để Chugai Technos nhanh chóng liên hệ để giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ.

Kiểm kê khí nhà kính và xu hướng phát triển kinh doanh bền vững

Biến đổi khí hậu đang là một trong những thách thức lớn nhất đối với toàn cầu, chủ yếu do lượng phát thải khí nhà kính (KNK) không giảm. Trong bối cảnh ngày càng gia tăng vấn đề biến đổi khí hậu và tác động tiêu cực của KNK, việc thực hiện kiểm kê KNK trở nên cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Qua việc xác định nguồn gốc và lượng KNK thải ra, tổ chức có thể phát triển các biện pháp giảm thiểu và tăng cường môi trường kinh doanh bền vững.

Bằng cách thực hiện kiểm kê KNK, tổ chức không chỉ đáp ứng yêu cầu quy định và tiêu chuẩn, mà còn tăng cường uy tín và niềm tin của khách hàng, đối tác và cộng đồng đối với tổ chức. Đồng thời, việc thực hiện kiểm kê KNK giúp tổ chức tối ưu hóa quản lý tài nguyên, giảm thiểu chi phí vận hành và tạo ra cơ hội kinh doanh mới.

Tóm lại, kiểm kê KNK không chỉ là một nghĩa vụ của các tổ chức mà còn là một cơ hội để thể hiện cam kết và sự lãnh đạo trong việc bảo vệ môi trường. Với sự tăng cường nhận thức về tác động tiêu cực của KNK, việc thực hiện kiểm kê khí nhà kính đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một tương lai bền vững cho chúng ta và các thế hệ tương lai.

Nông nghiệp thông minh:

  • Quản lý cây trồng và công nghệ: Sử dụng tưới khô ướt xen kẽ, SRI (Hệ thống thâm canh lúa cải tiến), hiện đại hóa tưới nước, bón phân compost, nông nghiệp hữu cơ, và phân chậm tan. Những biện pháp này giúp giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp.
  • Chăn nuôi: Cải thiện khẩu phần ăn cho gia súc, tuần hoàn chất thải nông nghiệp làm phân hữu cơ, và phát triển sử dụng khí sinh học. Giảm phát thải khí nhà kính trong chăn nuôi cũng đóng vai trò quan trọng.
  • Cam kết giảm khí mê-tan: Tập trung vào canh tác lúa nước và quản lý chất thải vật nuôi để giảm phát thải khí mê-tan, một loại khí nhà kính có sức ảnh hưởng lớn.

Công nghiệp và quản lý chất thải:

  • Công nghệ tái chế và xử lý: Quản lý chất thải rắn, phát triển công nghệ tái chế, sản xuất phân compost và nhiên liệu từ chất thải, thu hồi và đốt khí mê-tan từ bãi chôn lấp, tối ưu hóa xử lý nước thải. Các biện pháp này giúp giảm phát thải khí nhà kính trong ngành công nghiệp.
  • Giảm phát thải từ các quá trình công nghiệp: Sử dụng phụ gia khoáng thiên nhiên thay thế clinker (chất kết dính trong xi măng), áp dụng công nghệ cải tiến để giảm phát thải N₂O (Nitơ oxit) và trong ngành thép, thu hồi và tái chế các chất HFCs (Hydrofluorocarbons). Điều này giúp kiểm soát phát thải khí nhà kính trong quá trình sản xuất.

Sử dụng và cung cấp năng lượng:

  • Sử dụng năng lượng hiệu quả: Sử dụng thiết bị lạnh và đèn thắp sáng hiệu suất cao, đun nước nóng mặt trời, khí sinh học, và các thiết bị điện hiệu quả trong công nghiệp. Đây là những biện pháp giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực năng lượng.
  • Phát triển năng lượng tái tạo: Thuỷ điện nhỏ, năng lượng gió, mặt trời, nhiệt điện sinh khối (sử dụng chất thải sinh học để sản xuất điện), và điện khí sinh học. Phát triển năng lượng tái tạo là một phần quan trọng trong việc giảm phát thải khí nhà kính.

Bảo vệ rừng và sử dụng đất:

  • Bảo vệ rừng: Bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, phục hồi rừng, và nâng cao chất lượng các-bon của rừng. Rừng có vai trò quan trọng trong việc hấp thụ khí nhà kính.
  • Nông lâm kết hợp: Nhân rộng các mô hình nông lâm kết hợp để nâng cao trữ lượng các-bon và bảo tồn đất. Quản lý đất bền vững góp phần vào giảm phát thải khí nhà kính.

Các biện pháp này thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc giảm phát thải khí nhà kính và thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu, đặc biệt là tại COP26 (Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu). Giảm phát thải khí nhà kính không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn tạo ra sự phát triển bền vững cho tương lai.

Nếu Quý khách hàng cần thêm thông tin chi tiết liên quan đến thực hiện kiểm kê khí nhà kính, hãy gọi ngay đến Hotline: 0909-714-566 hoặc để lại thông tin TẠI ĐÂY để Chugai Technos nhanh chóng liên hệ để giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ.

Điện hạt nhân – Nguồn làm mát khí hậu toàn cầu, kiến nghị đóng góp của Việt Nam

Vấn đề khí nhà kính đã, đang và sẽ tiếp tục gây nên hiện tượng nóng lên toàn cầu, nước biển dâng, biến đổi khí hậu – là thách thức lớn của loài người. Các hiện tượng khí hậu cực đoan ngày càng nhiều và dữ dội (từ bão tố, lũ lụt, đến nắng nóng, hạn hán, băng tan nhanh, hệ sinh thái bị huỷ hoại nhiều nơi trên toàn cầu). Tuy nhiên, đang và sẽ có nhiều giải pháp căn cơ để cứu hành tinh và nhân loại. 

Biến đổi khí hậu:

Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm: Khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định được tính bằng hàng trăm hay hàng triệu năm. Sự biến đổi có thể là thay đổi thời tiết bình quân, hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. BĐKH có thể giới hạn trong một vùng nhất định, hay có thể xuất hiện trên toàn cầu.

Ví dụ, nóng lên, lạnh đi… sự biến động của khí hậu có tính cực đoan trong dài hạn sẽ dẫn tới BĐKH, sẽ có tác động hết sức to lớn đến sự sống, cũng như hoạt động của con người nói riêng và của các sinh vật trên trái đất nói chung.

Nguyên nhân biến đổi khí hậu:

Biến đổi khí hậu do nhiều nguyên nhân: Hoạt động sản xuất, giao thông, khai thác tài nguyên thiên nhiên của trái đất gây ra, trong đó sản xuất và tiêu thụ năng lượng là một trong các thủ phạm lớn nhất.

– Sản xuất và tiêu thụ năng lượng: Quá trình sản xuất điện và nhiệt từ đốt cháy nhiên liệu hóa thạch tạo ra lượng khí nhà kính (KNK) rất lớn trên toàn cầu. Phần lớn điện được tạo ra từ đốt than, dầu, hoặc khí đốt, tạo ra cacbon dioxit và nitơ oxit… chúng tạo nên lồng kính khổng lồ bao trùm trái đất và giữ lại nhiệt của mặt trời làm trái đất nóng lên. Chỉ một phần tư lượng điện trên toàn cầu được sản xuất từ thủy điện, năng lượng gió, mặt trời và các nguồn năng lượng tái tạo khác thải ra rất ít, hoặc không thải KNK, hay các chất gây ô nhiễm không khí.

– Khai thác, chặt phá rừng: Hằng năm, có khoảng 12 triệu hecta rừng bị huỷ diệt. Vì cây xanh hấp thụ cacbon dioxit, nếu chặt chúng đi – tức là hạn chế khả năng tự nhiên trong việc giảm khí thải vào khí quyển. Phá rừng, cùng với hoạt động nông nghiệp và các hoạt động sử dụng đất khác cũng là nguyên nhân gây ra phát thải KNK trên toàn cầu.

Một số tác động của biến đổi khí hậu:

– Nhiệt độ trái đất nóng lên: Kết quả dự báo từ Thỏa thuận Paris-2005 cho thấy: Với phát thải KNK như hiện nay, vào cuối thế kỷ, trái đất sẽ nóng lên khoảng 1,5 độ C so với thời kỳ tiền công nghiệp. Nhưng với cảnh báo mới đây của Chương trình môi trường Liên hợp quốc, với phát thải đang tăng lên, nhiệt độ trái đất có thể tăng lên 2,5 độ C.

– Mực nước biển dâng: Nhiệt độ trái đất càng cao lên, khiến mực nước biển đang dần dâng lên. Nhiệt độ tăng làm các sông băng, biển băng, hay lục địa băng trên trái đất tan chảy và làm tăng lượng nước đổ vào các biển và đại dương.

Kết quả nghiên cứu cho biết: Nước biển đã tăng 0,2 cm vào năm 1993 lên 0,44 cm mỗi năm vào 2022 và dự kiến sẽ tăng 0,66 cm mỗi năm vào 2050. Nước biển dâng, nhiều bờ biển đang biến mất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến các quốc đảo và các quốc gia nằm ven biển. Thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam cũng bị ngập nghiêm trọng.

– Các hệ sinh thái bị phá hủy: Những thay đổi trong điều kiện khí hậu và lượng khí CO2 tăng nhanh chóng đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ sinh thái, nguồn cung cấp nước ngọt, không khí, nhiên liệu, năng lượng sạch, thực phẩm và sức khỏe. Dưới tác động của nhiệt độ và băng tan, số lượng các rạn san hô ngày càng có xu hướng giảm. Điều đó cho thấy, cả hệ sinh thái trên cạn và dưới nước đều đang phải hứng chịu những tác động từ lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, cũng như hiện tượng axit hóa đại dương.

Tổng quan tiêu thụ năng lượng thế giới và phát thải khí nhà kính:

Ở đây, xin chỉ giới thiệu một số tư liệu tiêu biểu về tiêu thụ năng lượng sơ cấp (NLSC) và sản xuất điện toàn cầu năm 2022 để có thể hình dung mức độ tiêu thụ và cạn kiệt năng lượng hiện nay:

– Tiêu thụ NLSC theo loại năng lượng toàn cầu năm 2022, đơn vị tính là Ej (Exajoule), 1Ej=1018joules=23884589,66TOE.

Tổng tiêu thụ toàn cầu: 604,04 (gần đúng: 14,427 tỷ TOE). Trong đó, dầu: 190,69; khí: 141,89; than: 161,47; hạt nhân: 24,13 (4%); thủy năng: 40,68 và năng lượng tái tạo (NLTT): 45,18.

– Sản xuất điện năng toàn cầu theo loại nhiên liệu năm 2022, đơn vị tính là TeraWatt hours =1TWh=Tỷ kWh.

Tổng toàn cầu là 29. 165,04. Trong đó, từ dầu: 728,6; từ khí: 6631,4; từ than: 10317,2; từ hạt nhân: 2679,0 (9%); từ thủy năng: 4334,2; NLTT: 4204,3 và từ nguồn khác: 270,5.

– Phát thải KNK toàn cầu: Hoạt động của con người kể từ cách mạng công nghiệp lần đầu đã làm tăng số lượng các KNK trong khí quyển, làm tăng lực bức xạ từ CO2, mêtan, ôzôn tầng đối lưu, nitơ ôxit, các hợp chất hữu cơ CFC (chứa carbon, clo, flo) nồng độ CO2 và mêtan đã tăng khoảng 36% và 148% kể từ giữa thế kỷ 18. Các mức này được xem là cao hơn các mức trong suốt giai đoạn hàng nghìn năm trước đây (là giai đoạn có các dữ liệu đáng tin cậy được phân tích từ các lõi băng). Đốt nhiên liệu hóa thạch (ngành năng lượng) tạo ra khoảng 3/4 lượng khí CO2 tăng thêm từ các hoạt động của con người trong vòng từ năm 1990 đến 2005. Hầu hết các đóng góp còn lại là do thay đổi mục đích sử dụng đất, đặc biệt là phá rừng. Tốc độ tăng nồng độ CO2 trong tương lai sẽ phụ thuộc vào sự phát triển của kinh tế không bền vững, xã hội, công nghệ và tự nhiên. Kịch bản phát thải của Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) chỉ ra kịch bản CO2 trong tương lai từ 541 đến 970 ppm (1ppm=1 phần triệu) vào năm 2100, tăng 90-250% kể từ năm 1750 và tiếp tục phát thải sau năm 2100 (nếu than, dầu nặng, mê tan… còn được khai thác nhiều hơn).

Tổng mức phát thải CO2 năm 2022 là 34.374,1 triệu tấn, tăng 0,9% so với năm 2021 và tăng bình quân 0,6%/năm trong giai đoạn 2012-2022, trong khi tiêu dùng NLSC tăng 1,1% so với năm 2021 và bình quân giai đoạn 2012-2022 tăng khoảng 1,1%/năm. Như vậy, nguyên nhân chính làm tăng phát thải CO2 là do tăng tiêu thụ NLSC.

Mức phát thải CO2 bình quân trên 1 EJ tiêu dùng NLSC là 56,91 triệu tấn, giảm so với bình quân của các năm: 2009: 61,61; 2012: 61,48; 2015: 60,46; 2018: 59,02; 2019: 58,52; 2020: 58,00. Lượng phát thải CO2 bình quân trên 1 EJ tiêu dùng NLSC giảm chủ yếu do cơ cấu tiêu dùng NLSC chuyển dịch theo hướng sạch hơn.

Tại COP28 (năm 2023), lần đầu tiên xem xét, đánh giá toàn diện (Global Stocktake-GST) 5 năm một lần về tiến trình hướng tới từng mục tiêu trong Thỏa thuận Paris. Với mục đích giảm phát thải KNK, tài liệu kết quả của Hội nghị đã đề cập đến việc thúc đẩy các công nghệ giảm thiểu và loại bỏ carbon như: Thu giữ, sử dụng, lưu trữ carbon và nhiều công nghệ sản xuất carbon thấp (bao gồm cả năng lượng tái tạo và điện hạt nhân). Đây là lần đầu tiên trong lịch sử COP, giá trị ít phát thải carbon của điện hạt nhân được công nhận và nêu rõ trong một tài liệu chính thức của COP. Điều này có ý nghĩa vô cùng lớn.

Điện hạt nhân với xu thế phục hồi:

Sau sự cố tại Nhà máy Điện hạt nhân Fukushima Daichi vào tháng 3 năm 2011 tại Nhật bản, các nhà máy điện hạt nhân (ĐHN) ở Nhật Bản đều ngừng hoạt động để đánh giá lại an toàn. Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IAEA) cùng các nước đã nghiên cứu đánh giá và đưa ra các yêu cầu mới rất chặt chẽ về đảm bảo an toàn. Các quốc gia khác có ĐHN (hơn 30 quốc gia trên thế giới) sau đó cũng đã tiến hành kiểm tra đánh giá lại an toàn đối với tất cả các tổ máy, có quốc gia dừng ĐHN như Đức; kế hoạch xây mới, xuất nhập khẩu ĐHN cũng bị đình trệ. Nhưng những năm gần đây tình hình đã được phục hồi, nhộn nhịp trở lại.

Đến năm 2022 có khoảng 35 quốc gia/vùng lãnh thổ có ĐHN với trên 450 lò phản ứng, tổng công suất khoảng 50 nghìn MWe, sản xuất điện năng khoảng 2679 tỷ kWh, chiếm khoảng 9% tổng lượng điện năng toàn cầu. Hiện đang có kế hoạch xây dựng mới khoảng 50 tổ máy ĐHN, với công suất trên 42 nghìn MWe.

Cũng tại COP28, các nước ủng hộ ĐHN cùng tuyên bố tăng gấp ba lần công suất nguồn điện này vào năm 2050. Tuyên bố được Mỹ đề xuất và 22 nước (trong đó có Nhật Bản, nước chủ nhà UAE và Pháp, Anh, Canada) ký vào bản tuyên bố. Sẽ có nhiều nước đồng tình với tuyên bố này như một nỗ lực để có thể cân bằng giữa việc khử carbon chống sự nóng lên của trái đất và vấn đề an ninh năng lượng.

Liên hợp quốc nhận định: Sự gia tăng nhiệt độ không khí vào nửa cuối thế kỷ 20 là bởi sự gia tăng của lượng khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính do việc mở rộng của các hoạt động sản xuất và sự phát triển của các nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch; nay cần giảm nhanh và tiến tới từ bỏ. Tại COP28, nhiều nước cũng đã đồng thời ủng hộ mục tiêu tăng gấp 3 lần năng lượng tái tạo như điện mặt trời, điện gió đến năm 2030. Tuy nhiên, năng lượng tái tạo có nhược điểm không ổn định và cần có diện tích đất lớn. Trong khi đó, ĐHN có thể cung cấp ổn định một lượng điện lớn với diện tích đất ít hơn nhiều. Là trụ cột cho hệ thống điện, năng lượng hạt nhân không phải là đối thủ cạnh tranh với năng lượng tái tạo, mà là loại hình cần thiết để đạt được ổn định hệ thống và các-bon thấp.

Nhược điểm của ĐHN là có thể gây thiệt hại lớn nếu xảy ra sự cố nghiêm trọng. Tuy nhiên, với những bài học từ sự cố Chernobyl, Fukushima, tính an toàn của các nhà máy ĐHN đã và đang được cải thiện đáng kể, các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu phát triển các nhà máy có thể ứng phó được trong trường hợp xảy ra sự cố nóng chảy lò phản ứng.

Tuyên bố của các nước cùng chí hướng phát triển ĐHN cũng đề cập đến lò khí nhiệt độ cao mà Nhật Bản hiện đang đi đầu trong nghiên cứu và phát triển. Đây là kiểu lò mới, có thể vừa phát điện, vừa sản xuất được hydro.

Việc phải rà soát lại các tiêu chuẩn về an toàn đã làm cho thời gian xây dựng bị kéo dài, chi phí tăng cao. Thế nhưng, với mục tiêu giảm phát thải KNK, nhiều nước đã đưa ra kế hoạch xây dựng mới các nhà máy ĐHN và nhu cầu đối với nguồn điện này cũng gia tăng. Ngay cả tại các nước đang phát triển như: Hy Lạp, Pakistan, Bangladesh, Belarus, Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất… đều có chương trình phát triển nhà máy ĐHN.

Xét theo quốc gia và khu vực, thì nhiều nhất là tại Trung Quốc (với gần 60 lò hạt nhân đang vận hành), Nga và Ấn Độ (mỗi nước có 23 tổ máy). Nga và Trung Quốc là 2 nước hiện nay dẫn đầu thế giới về xuất khẩu công nghệ ĐHN.

Riêng Nhật Bản đã hơn 10 năm dừng xây mới các nhà máy ĐHN. Để có thể duy trì và kế thừa công nghệ tiên tiến, quốc gia này đang thúc đẩy kế hoạch tham gia vào các dự án xây dựng ĐHN trong và ngoài nước. Triển vọng trong 30 năm tới sẽ thêm nhiều dự án ĐHN mới.

Điện là nguồn sinh lực của quốc gia và tuyên bố của các nước cùng chí hướng tại COP28 sẽ là bàn đạp để đưa ĐHN đi vào quỹ đạo phục hồi, phát triển.

Điện hạt nhân nguồn làm giảm nhiệt biến đổi khí hậu:

Điện hạt nhân có các đặc điểm vượt trội:

– Hệ số công suất tới 85-90% trong khi điện than, khí, dầu chỉ khoảng 70%, thủy điện và gió ngoài khơi trên dưới 50%, gió trên đất liền 35%, mặt trời khoảng 23%.

– Tuổi thọ ĐHN với loại công nghệ mới (thế hệ III+) lên tới 60 năm và dài hơn, tạo điều kiện cho việc cung cấp nguồn năng lượng sạch, đáng tin cậy, ổn định với giá cả hợp lý để phát triển kinh tế, xã hội.

– Điện hạt nhân có giá thành sản xuất điện thấp hơn các loại công nghệ phát điện khác.

– Điện hạt nhân phát thải KNK thấp nhất, hầu như không phát thải trong quá trình vận hành.

Kết quả nghiên cứu suất phát thải CO2 tương đương, TCO2tđ/GWh tính cho cả đời dự án của một số loại hình sản xuất điện như sau:

Nhiệt điện than, mức trung bình: 888, mức cao: 1,310 TCO2/GWh; tương ứng trung bình và cao với nhiệt điện dầu: 733 và 935; nhiệt điện khí tự nhiên: 499 và 935; điện mặt trời: 85 và 124; điện gió: 26 và 124; thủy điện: 26 và 237; điện hạt nhân: 29 và 130.

Lưu ý rằng, hệ số phát thải của ĐHN được tính liên quan đến vật liệu và quá trình xây dựng, cũng như trong quá trình sản xuất gần như không phát thải.

Từ các con số trên, để tiện phân tích, so sánh, chúng ta tính suất phát thải bình quân từ các loại nguồn, theo phép bình quân gia quyền, kết quả giá trị bình quân là 659 TCO2/GWh, cao hơn 24 lần phát thải của ĐHN. Ở mức phát điện hiện nay (năm 2022), phát thải CO2 từ ĐHN ít hơn lượng phát thải tính bình quân từ các nguồn là: (695-29) TCO2/GWhx2679000 GWh=1784.3 tr.TCO2.

Lượng phát thải 1,784 tỷ TCO2 này là khả năng giảm phát thải hiện nay của ĐHN, góp phần làm giảm nhiệt BĐKH. Với đồng thuận tại COP28, công suất ĐHN sẽ tăng ba lần vào 2050, mục tiêu giảm CO2 có thể đạt cao hơn với 5-6 tỷ tấn, góp phần giảm nhiệt BĐKH nhiều hơn.

Việt Nam có điều kiện xây dựng nguồn làm mát biến đổi khí hậu:

Chương trình phát triển ĐHN của Việt Nam được hình thành từ trước khi thống nhất đất nước. Từ sau 1996, chương trình ĐHN được đẩy mạnh với việc lựa chọn các địa điểm, nghiên cứu tiền khả thi (Pre-FS) . Năm 2002 và năm 2009, Quốc hội Việt Nam phê duyệt chủ trương đầu tư 2 dự án điện hạt nhân tại Ninh Thuận. Liên bang Nga và Nhật Bản là hai đối tác đầu tiên được chọn thực hiện 2 dự án điện hạt nhân này giai đoạn 2010-2016. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã nỗ lực triển khai dự án, nâng cao năng lực và đã có thêm nhiều kiến thức và bài học kinh nghiệm trong tổ chức, quản lý dự án hạt nhân.

Những kết quả đã đạt được trong quá trình triển khai dự án ĐHN đã được phân tích và trình bày trong, ở đây chỉ nêu tóm tắt ý chính:

– Việt Nam có nhu cầu điện tăng nhanh, cần ĐHN để đáp ứng.

– Điều kiện pháp lý đã đầy đủ, Việt Nam đã có hệ thống pháp quy hạt nhân, Luật Năng lượng Nguyên tử (2008), đã xây dựng được một số văn bản pháp quy hạt nhân cho quá trình triển khai xây dựng nhà máy ĐHN.

– Xác định hai địa điểm Phước Dinh và Vĩnh Hải (Ninh Thuận) đã được tư vấn Nga và Nhật Bản đầu tư khảo sát, đánh giá, với kinh phí mỗi địa điểm trên 30 triệu USD.

– Việt Nam có mỏ Uran tiềm năng khá, cần được đánh giá đầy đủ với độ chính xác cao hơn.

– Điện hạt nhân chiếm đất xây dựng ít hơn hẳn so với các loại hình sản xuất điện khác.

– Điện hạt nhân là trụ cột ổn định hệ thống điện quốc gia, góp phần quan trọng để điện hóa đất nước từ công nghiệp, xây dựng, giao thông… Có ĐHN trong hệ thống, sẽ giảm tải cho nguồn thủy điện, tạo điều kiện dự trữ nguồn nước cho tưới tiêu, thủy lợi, đặc biệt ở các vùng vốn thiếu nước như Nam Trung bộ, nay chịu thêm tác động của BĐKH.

– Công nghệ ĐHN đã an toàn hơn. Mặt khác Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam (VINATOM) đã xây dựng đội ngũ nghiên cứu mạnh về công nghệ, phân tích an toàn hạt nhân rất đáng quý, cho tới nay chưa thể phát huy.

– Về quan hệ quốc tế và thị trường, Việt Nam đã được sự hỗ trợ tốt của các đối tác, các cường quốc hạt nhân, Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA). Hợp tác với Nga, Nhật Bản, hay Hàn Quốc trong lĩnh vực ĐHN sẽ củng cố quan hệ với các đối tác “chiến lược toàn diện” của Việt Nam, trong bối cảnh thị trường ĐHN đang phục hồi.

– Về đầu tư và tài chính, theo nghiên cứu của Quy hoạch điện VIII, trong 11 phương án phát triển nguồn điện, tổ hợp nguồn điện với thành phần ĐHN có tổng chi phí toàn hệ thống nằm trong 3 phương án thấp nhất.

Ngoài ra, việc phát triển ĐHN có tính lan tỏa mạnh, sẽ mở ra nhiều cơ hội và điều kiện cho các nhà khoa học công nghệ Việt Nam nghiên cứu, phát triển các nền tảng công nghệ kỹ thuật tiên tiến cho đất nước.

Biến đổi khí hậu đã hiện hữu đang và sẽ đe dọa con người và hành tinh của chúng ta. Thủ phạm chính là do khai thác và tiêu thụ năng lượng hóa thạch tăng nhanh với khối lượng lớn. ĐHN được thừa nhận tại COP28 là loại hình công nghệ phát thải ít KNK, là kết luận có ý nghĩa lịch sử to lớn, tương lai sẽ được phát triển nhanh, với mục tiêu giảm phát thải.

Việt Nam đã có đủ điều kiện xây dựng điện hạt nhân, cần kiến nghị để Đảng và Nhà nước có chủ trương quay lại phát triển nguồn điện này, đảm bảo nhu cầu điện phát thải ít, ổn định hệ thống, góp thêm nguồn làm mát biến đổi khí hậu cùng cộng đồng quốc tế.

Nguồn: Tạp chí Năng lượng Việt Nam

Ứng dụng công nghệ cao trong giảm phát thải khí nhà kính

Biến đổi khí hậu đang là một trong những thách thức lớn nhất đối với toàn cầu, chủ yếu do lượng phát thải khí nhà kính không giảm. Để giảm thiểu tác động này, Việt Nam đã đưa ra nhiều biện pháp giảm phát thải khí nhà kính từ nay đến 2030, bao gồm các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, năng lượng, và quản lý đất.

Nông nghiệp thông minh:

  • Quản lý cây trồng và công nghệ: Sử dụng tưới khô ướt xen kẽ, SRI (Hệ thống thâm canh lúa cải tiến), hiện đại hóa tưới nước, bón phân compost, nông nghiệp hữu cơ, và phân chậm tan. Những biện pháp này giúp giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp.
  • Chăn nuôi: Cải thiện khẩu phần ăn cho gia súc, tuần hoàn chất thải nông nghiệp làm phân hữu cơ, và phát triển sử dụng khí sinh học. Giảm phát thải khí nhà kính trong chăn nuôi cũng đóng vai trò quan trọng.
  • Cam kết giảm khí mê-tan: Tập trung vào canh tác lúa nước và quản lý chất thải vật nuôi để giảm phát thải khí mê-tan, một loại khí nhà kính có sức ảnh hưởng lớn.

Công nghiệp và quản lý chất thải:

  • Công nghệ tái chế và xử lý: Quản lý chất thải rắn, phát triển công nghệ tái chế, sản xuất phân compost và nhiên liệu từ chất thải, thu hồi và đốt khí mê-tan từ bãi chôn lấp, tối ưu hóa xử lý nước thải. Các biện pháp này giúp giảm phát thải khí nhà kính trong ngành công nghiệp.
  • Giảm phát thải từ các quá trình công nghiệp: Sử dụng phụ gia khoáng thiên nhiên thay thế clinker (chất kết dính trong xi măng), áp dụng công nghệ cải tiến để giảm phát thải N₂O (Nitơ oxit) và trong ngành thép, thu hồi và tái chế các chất HFCs (Hydrofluorocarbons). Điều này giúp kiểm soát phát thải khí nhà kính trong quá trình sản xuất.

Sử dụng và cung cấp năng lượng:

  • Sử dụng năng lượng hiệu quả: Sử dụng thiết bị lạnh và đèn thắp sáng hiệu suất cao, đun nước nóng mặt trời, khí sinh học, và các thiết bị điện hiệu quả trong công nghiệp. Đây là những biện pháp giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực năng lượng.
  • Phát triển năng lượng tái tạo: Thuỷ điện nhỏ, năng lượng gió, mặt trời, nhiệt điện sinh khối (sử dụng chất thải sinh học để sản xuất điện), và điện khí sinh học. Phát triển năng lượng tái tạo là một phần quan trọng trong việc giảm phát thải khí nhà kính.

Bảo vệ rừng và sử dụng đất:

  • Bảo vệ rừng: Bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, phục hồi rừng, và nâng cao chất lượng các-bon của rừng. Rừng có vai trò quan trọng trong việc hấp thụ khí nhà kính.
  • Nông lâm kết hợp: Nhân rộng các mô hình nông lâm kết hợp để nâng cao trữ lượng các-bon và bảo tồn đất. Quản lý đất bền vững góp phần vào giảm phát thải khí nhà kính.

Các biện pháp này thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc giảm phát thải khí nhà kính và thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu, đặc biệt là tại COP26 (Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu). Giảm phát thải khí nhà kính không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn tạo ra sự phát triển bền vững cho tương lai.

Trong bối cảnh ngày càng gia tăng vấn đề biến đổi khí hậu và tác động tiêu cực của KNK, việc thực hiện kiểm kê KNK trở nên cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Qua việc xác định nguồn gốc và lượng KNK thải ra, tổ chức có thể phát triển các biện pháp giảm thiểu và tăng cường môi trường kinh doanh bền vững.

Bằng cách thực hiện kiểm kê KNK, tổ chức không chỉ đáp ứng yêu cầu quy định và tiêu chuẩn, mà còn tăng cường uy tín và niềm tin của khách hàng, đối tác và cộng đồng đối với tổ chức. Đồng thời, việc thực hiện kiểm kê KNK giúp tổ chức tối ưu hóa quản lý tài nguyên, giảm thiểu chi phí vận hành và tạo ra cơ hội kinh doanh mới.

Tóm lại, kiểm kê KNK không chỉ là một nghĩa vụ của các tổ chức mà còn là một cơ hội để thể hiện cam kết và sự lãnh đạo trong việc bảo vệ môi trường. Với sự tăng cường nhận thức về tác động tiêu cực của KNK, việc thực hiện kiểm kê Khí nhà kính đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một tương lai bền vững cho chúng ta và các thế hệ tương lai.

Nếu Quý khách hàng cần thêm thông tin chi tiết liên quan đên thực hiện kiểm kê khí nhà kính, hãy gọi ngay đến Hotline: 0909-714-566 hoặc để lại thông tin TẠI ĐÂY để Chugai Technos nhanh chóng liên hệ để giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ.

Tại sao cần phải quan trắc môi trường lao động định kỳ

1. Khi nào cần phải quan trắc môi trường lao động định kỳ?

Quan trắc môi trường lao động là hoạt động theo dõi, giám sát, chất lượng môi trường định kỳ. Mục đích này nhằm phân tích môi trường đang bị ảnh hưởng ở mức độ nào và hoạt động sản xuất kinh doanh có tác động như thế nào đến môi trường.

Quan trắc môi trường lao động là cơ sở để doanh nghiệp lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động;

Việc thực hiện quan trắc môi trường lao động giúp người sử dụng lao động nhận diện, đánh giá, kiểm soát các yếu tố có hại, nguy hiểm tại môi trường làm việc. Từ đó xây dựng kế hoạch cải thiện, phòng ngừa, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

Theo quy định, tất cả các doanh nghiệp có sử dụng lao động trong quá trình sản xuất, kinh doanh đều phải thực hiện quan trắc môi trường lao động bất kể quy mô, loại hình,ngành nghề và vốn đầu tư;

Tất cả các đơn vị sử dụng lao động đều cần phải thực hiện việc Quan trắc môi trường lao động;

Sở Y tế sẽ là đơn vị có đủ thẩm quyền để xác nhận doanh nghiệp có đủ điều kiện an toàn vệ sinh môi trường lao động hay không;

– Theo Khoản 4, Điều 16, Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13;

– Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13;

– Điều 45 Nghị định 44/2016/NĐ-CP;

– Thông tư 19/2016/TT-BYT.

2. Các yếu tố cần thực hiện trong quan trắc môi trường lao động

Nội dung của Hồ sơ vệ sinh môi trường lao động được quy định cụ thể tại Phụ lục I – Nghị định 39/2016/NĐ-CP (Hiệu lực 01/07/2016), Thông tư 19/2016/TT-BYT (Hiệu lực 15/08/2016) quy định về các yếu tố môi trường lao động như sau:

– Các yếu tố vật lý: phóng xạ, bức xạ tử ngoại, tiếng ồn, độ rung, điện từ trường tần số cao, …;

– Các yếu tố hóa học: asen, thủy ngân, oxit cacbon, benzen và các hợp chất (toluene, xylene)…;

– Yếu tố tự nhiên: ánh sáng, độ ẩm, tốc độ gió, nhiệt độ…;

– Phân tích chỉ tiêu các loại bụi: bụi ảnh hưởng đường hô hấp, bụi silic, bụi amiăng, bụi kim loại (chì, mangan, cadimi, sắt,…), bụi than, bụi talc, bụi bông,…;

– Yếu tố tâm sinh lý người lao động: Đánh giá các chỉ tiêu, yếu tố về tâm lý, những khó khăn người lao động gặp phải khi làm việc…, Yếu tố Ergonomic (Yếu tố nghiên cứu về các phương tiện, phương pháp sản xuất, môi trường lao động phù hợp với các đặc điểm sinh thái, sinh lý, tâm lý của người lao động)…;

– Yếu tố Sinh lý của người lao động: Các yếu tố gây dị ứng, mẫn cảm với từng đối tượng, các loại vi sinh vật, …

3. Lợi ích khi thực hiện quan trắc môi trường lao động định kỳ

Việc quan trắc môi trường lao động định kỳ là rất quan trọng để đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh cho người lao động. Dưới đây là một số lý do chủ yếu:

– Giám sát và đánh giá chất lượng không khí

Kiểm soát ô nhiễm không khí: Đánh giá nồng độ các chất khí, bụi và các tác nhân gây ô nhiễm trong không khí nhằm đảm bảo không vượt quá mức cho phép.

– Đáp ứng yêu cầu pháp luật

Các quy định pháp luật: Các quy định của Luật Bảo vệ Môi trường, quy định của Bộ Y tế hoặc các Thông tư và Nghị định liên quan yêu cầu việc lấy mẫu và quan trắc môi trường lao động định kỳ.

– Phòng ngừa các nguy cơ sức khỏe

Sức khỏe người lao động: Giảm thiểu các bệnh nghề nghiệp và bảo vệ sức khỏe của người lao động khỏi các tác nhân gây hại tiềm ẩn trong môi trường làm việc. Phát hiện sớm và can thiệp kịp thời: Giúp phát hiện sớm các dấu hiệu ô nhiễm môi trường lao động và thực hiện các biện pháp can thiệp phòng ngừa kịp thời.

– Cải thiện và tối ưu hóa điều kiện làm việc

Tăng hiệu suất làm việc: Một môi trường làm việc lành mạnh và an toàn giúp nâng cao hiệu suất làm việc và tinh thần của người lao động. Giảm thiểu sự cố: Giảm thiểu nguy cơ các sự cố lao động và tai nạn nghề nghiệp có thể xảy ra.

– Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế và quy ước lao động

Chứng nhận và tuân thủ tiêu chuẩn: Đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường lao động. Hòa hợp với quy ước lao động quốc tế: Đáp ứng các yêu cầu của các quy ước lao động quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

– Dự đoán và thiết lập kế hoạch quản lý rủi ro

Dự đoán các vấn đề môi trường: Giúp các doanh nghiệp dự đoán và chuẩn bị cho các vấn đề môi trường có thể phát sinh và có kế hoạch ứng phó phù hợp. Quản lý rủi ro: Thiết lập và thực thi các kế hoạch quản lý rủi ro môi trường nhằm bảo vệ môi trường và cộng đồng xung quanh.

=> Việc quan trắc môi trường lao động định kỳ không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn là một phần quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe của người lao động, nâng cao hiệu suất làm việc và đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Những loại hồ sơ môi trường cần thiết cho doanh nghiệp theo từng giai đoạn

Ở mỗi giai đoạn hoạt động doanh nghiệp cần có những loại hồ sơ môi trường khác nhau tùy theo từng nhu cầu cũng như phạm vi hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Vậy những loại hồ sơ môi trường mà doanh nghiệp cần phải thực hiện là gì? Thực hiện ở giai đoạn nào?

1. Hồ sơ môi trường là gì?

Hồ sơ môi trường là các loại hồ sơ liên quan đến các vấn đề về môi trường, đây là các loại hồ sơ giúp cơ quan chức năng hiểu rõ hơn các tác động của doanh nghiệp đến môi trường sống như: đất, nước, không khí… Các loại hồ sơ này tạo sự ràng buộc về pháp lý đối với doanh nghiệp, tránh những tác động tiêu cực đến môi trường sống trong quá trình hoạt động chính thức.

Các loại hồ sơ môi trường còn giúp tạo sự uy tín cho doanh nghiệp, xây dựng được môi trường lao động lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu vào các nước đã đăng ký tiêu chuẩn ESG (Environmental-Social-Governance), phòng tránh các bệnh nghề nghiệp…

Trước khi doanh nghiệp muốn được kiểm duyệt, phê duyệt dự án kinh doanh, hoạt động sản xuất, dịch vụ thì cần phải thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ môi trường theo quy định của nhà nước:

– Căn cứ theo Luật môi trường số 72/QH14/2020 (Hiệu lực 01/01/2020);

– Nghị định 08/2022/NĐ-CP (Hiệu lực 10/01/2022);

– Thông tư 02/2022/TT-BTNMT (Hiệu lực 10/01/2022).

2. Các loại hồ sơ môi trường cần thiết theo từng giai đoạn

2.1 Trước khi đi vào hoạt động

a) Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)

Tất cả các dự án kinh doanh, cơ sở sản xuất, dịch vụ trước khi đi vào hoạt động cần thực hiện báo cáo  Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP (Hiệu lực 10/01/2022).

Căn cứ Khoản 7, Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 “Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường”. 

Đối tượng thực hiện Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) được căn cứ theo Điều 30 Luật bảo vệ môi trường 2020:

– Dự án đầu tư thuộc nhóm I quy định tại Khoản 3, Điều 28 Luật bảo vệ môi trường 2020;

– Dự án đầu tư nhóm II quy định tại Điểm c, d, đ, e Khoản 4, Điều 28 Luật bảo vệ môi trường 2020;

– Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật bảo vệ môi trường 2020 thuộc dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công không phải thực hiện Đánh giá tác động môi trường. 

b) Giấy phép môi trường (GPMT)

Đối với những doanh nghiệp đã được phê duyệt Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) doanh nghiệp sẽ tiếp tục quy trình thành thực hiện xin cấp Giấy phép môi trường (GPMT):

Theo Khoản 8, Điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2020, “Giấy phép môi trường (GPMT) là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phép xả chất thải ra môi trường, quản lý chất thải, nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất kèm theo yêu cầu, điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật”.

Đối tượng thực hiện: Theo Điều 39 Luật bảo vệ môi trường 2022: 

– Trường hợp 1: Các dự án nhóm I, II, III có phát sinh chất thải, bụi, khí thải, nước thải ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức.

– Trường hợp 2: Các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày 01/01/2022 (Theo các nhóm đối tượng quy định tại Trường hợp 1) cần phải chuyển đổi qua giấy phép môi trường theo Luật mới.

Thời hạn của Giấy phép môi trường (GPMT): 7 năm với tiêu chí môi trường nhóm I và 10 năm với tiêu chí môi trường nhóm II và III. 

c) Đăng ký môi trường 

“Đăng ký môi trường là việc chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước các nội dung liên quan đến xả chất thải và biện pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ”. Thời hạn của Đăng ký môi trường là vĩnh viễn.

Đối tượng thực hiện Đăng ký môi trường: Tại Điều 49 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định:

– Dự án đầu tư có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có Giấy phép môi trường (GPMT);

– Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trước ngày 01/01/2022 có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có Giấy phép môi trường (GPMT).

Căn cứ theo Điểm c, Khoản 6, Điều 49 “Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại Điểm b, Khoản 1 điều này phải Đăng ký môi trường thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành”. Theo đó thời gian thực hiện Đăng ký môi trường đối với các doanh nghiệp đã đi vào họat động trước ngày 01/01/2022.

d) Vận hành thử nghiệm

 Sau khi có Giấy phép môi trường đối với các sơ sở sản xuất, kinh doanh có hệ thống xử lý chất thải được quy định tại Khoản 1, Điều 46 Luật bảo vệ môi trường và Khoản 1 Điều 31 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Hiệu lực 10/01/2022) cần phải tiến hành vận hành thử nghiệm trước khi hoạt động nhằm tránh những rủi ro khi đi vào hoạt động chính thức. 

2.2 Dự án sau khi đi vào hoạt động

a) Lập Hồ sơ vệ sinh môi trường lao động

Hồ sơ vệ sinh môi trường lao động là hồ sơ quản lý các yếu tố có hại trong điều kiện và môi trường lao động ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, đồng thời thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp và nâng cao khả năng lao động cho người lao động. 

Tất cả cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, khu công nghiệp, bệnh viện, trường học,… có sử dụng lao động thì đều phải thực hiện Hồ sơ vệ sinh môi trường lao động. 

Thời gian thực hiện 1 lần/năm. 

b) Báo cáo công tác bảo vệ môi trường

Theo Khoản 2, Điều 66, thông tư 02/2022/TT-BTNMT đối tượng phải lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường là tất cả các chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh có phát sinh: chất thải, nước thải, khí thải.

Đối tượng được miễn Đăng ký môi trường theo Điều 32 Nghị định 08/2022/NĐ-CP (Hiệu lực 10/01/2022) thì không cần lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường.

Lợi ích khi thực hiện quan trắc môi trường lao động

1. Quan trắc môi trường lao động là gì?

Quan trắc môi trường lao động là việc làm bắt buộc mà nhà nước quy định đối với các đơn vị trong quá trình sản xuất, kinh doanh có sử dụng lao động. Tất cả các đơn vị đều phải thực hiện quan trắc môi trường lao động mà không kể quy mô.

Đây là hoạt động thu thập, phân tích, đánh giá, đo lường các yếu tố trong môi trường lao động tại nơi làm việc để có biện pháp giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp.

2. Tại sao phải quan trắc môi trường lao động

Người lao động chính là vốn quý nhất của doanh nghiệp, vì người lao động sẽ làm ra sản phẩm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Môi trường lao động và sức khỏe người lao động có quan hệ rất mật thiết với nhau, nếu môi trường lao động tốt thì năng suất lao động tăng, kích thích sản xuất, còn nếu môi trường lao động bị ô nhiễm sức khỏe người lao động suy giảm dẫn đến năng suất lao động kém.

Ngoài ra nếu không thực hiện quan trắc môi trường lao động định kỳ thì doanh nghiệp đang trực tiếp vi phạm Luật vệ sinh an toàn lao động và phải chịu mức phạt hành chính tùy theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp.

3. Luật pháp, nghị định hiện hành

– Khoản 4, Điều 16 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13; 

– Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13; 

– Điều 45 Nghị định 44/2016/NĐ-CP; 

– Thông tư 19/2016/TT-BYT. 

Việc đánh giá hồ sơ quan trắc môi trường lao động sẽ được Bộ Y tế xem xét và phê duyệt;

Thời gian thực hiện Quan trắc môi trường lao động là trước ngày 31/12 hằng năm và phải tiến hành quan trắc môi trường lao động ít nhất 1 năm/1 lần.

Theo Khoản 3, Điều 27 Nghị định 12/2022/NĐ-CP 17/01/2022, nếu doanh nghiệp không thực hiện quan trắc môi trường sẽ bị phạt tiền tùy theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp.

4. Lợi ích khi thực hiện Quan trắc môi trường lao động

– Phát hiện và đánh giá các yếu tố gây hại cho sức khỏe;

– Xác định và đo lường các yếu tố có hại, nguy hiểm  trong môi trường lao động;

– Phát hiện và kiểm soát kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn gây bệnh nghề nghiệp;

– Trang bị phương tiện phòng hộ lao động phù hợp;

-Tuân thủ các quy định của pháp Luật về an toàn vệ sinh lao động,

-Tránh rủi ro xử phạt vi phạm hành chính;

–  Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu vào các nước đã ký kết tiêu chuẩn ESG (Environmental – Social – Governance); 

– Tạo độ uy tín của doanh nghiệp trong lòng khách hàng;

– Nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu suất công việc.